Scholar Hub/Chủ đề/#nhân giống in vitro/
Nhân giống in vitro là phương pháp nhân giống cây trồng hay động vật trong điều kiện thuỷ tinh. Phương pháp này được sử dụng để nhân giống các loại cây trồng hi...
Nhân giống in vitro là phương pháp nhân giống cây trồng hay động vật trong điều kiện thuỷ tinh. Phương pháp này được sử dụng để nhân giống các loại cây trồng hiếm, giống cây trồng có giá trị kinh tế, cây trồng khó nhân giống bằng phương pháp truyền thống hoặc để chỉnh sửa gen của cây trồng. Quá trình nhân giống in vitro bao gồm việc lấy mẫu mô hoặc tế bào từ cây mẹ, đặt vào môi trường nền gelatin hoặc chất tổng hợp và sau đó điều chỉnh điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và chất dinh dưỡng để máy móc cây mới phát triển.
Phương pháp nhân giống in vitro được thực hiện thông qua các bước sau:
1. Lấy mẫu tế bào hoặc mô: Đầu tiên, một mẫu tế bào hoặc mô được lấy từ cây mẹ. Mẫu này có thể là một mẩu tế bào củ, mẩu thân cây, mẫu lá hoặc một phân đoạn nhỏ của cây.
2. Chuẩn bị môi trường nền: Mẫu tế bào hoặc mô được đặt vào một môi trường nền đặc biệt, thường là gelatin hoặc chất tổng hợp. Môi trường này chứa các chất dinh dưỡng cần thiết để tế bào phát triển và tạo thành một cây mới.
3. Tạo điều kiện tương ứng: Để tế bào có thể phát triển và nhân đôi, cần tạo ra điều kiện tương ứng trong môi trường. Điều kiện này bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, pH và hàm lượng chất dinh dưỡng phù hợp. Các điều kiện này được kiểm soát cẩn thận và điều chỉnh theo yêu cầu của cây cần nhân giống.
4. Tạo mô mới: Dưới tác động của các yếu tố tương ứng trong môi trường nền, các tế bào trong mẫu bắt đầu phát triển và nhân đôi. Từ các tế bào ban đầu, một khúc mô mới hình thành và tiếp tục phân chia tạo ra các mô con khác nhau, bao gồm rễ, thân, lá và các cấu trúc khác.
5. Quá trình rễ hoá và phát triển cây con: Khi mô mới đã được tạo ra, nó tiếp tục phát triển trong môi trường nền. Trong quá trình này, cây con bắt đầu phát triển rễ và các bộ phận khác, cho phép nó tồn tại độc lập ngoài môi trường in vitro.
6. Chuyển ra môi trường ngoài: Khi cây con đã đạt đến giai đoạn phát triển đủ, nó có thể được chuyển ra môi trường ngoài, thích hợp cho việc trồng cây. Trước khi chuyển ra môi trường ngoài, thường có một giai đoạn cố định (ví dụ: cấy mô mầm vào môi trường dung dịch chất gốc), để cây con thích nghi dần với điều kiện bên ngoài trước khi được trồng.
Phương pháp nhân giống in vitro mang lại những lợi ích như tăng năng suất và tốc độ nhân giống, giữ được sự đồng nhất di truyền, loại trừ khả năng lây nhiễm bệnh hoặc nhiễm sạch cây trồng, và cung cấp phương pháp để chỉnh sửa gen của cây trồng. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi các thiết bị phức tạp và quy trình chính xác, do đó phương pháp này thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm hoặc công ty giống cây trồng chuyên nghiệp.
NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN PHI ĐIỆP TÍM (Dendrobium anosmum)TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang 016-021 - 2013
Từ nguồn vật liệu ban đầu là quả Lan Phi điệp tím (Dendrobium anosmum), đã xây dựng thành công quy trình tạo cây con bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Quả lan được khử trùng bề mặt bằng HgCl2 0,1% trong 7 phút và khử trùng bằng NaOCl 5% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch đạt và mẫu tái sinh cao nhất. Môi trường Knuds có bổ sung 0,3 mg/lNAA + 0,3 mg/l Kinetin + 0,3mg/l BAP cho hệ số nhân nhanh thể chồi đạt 5,8 lần/3 tuần, chất lượng thể chồi tốt. Sau 4 tuần, công thức bổ sung 30 g/l sucrose + 0,5 mg/l GA3 + 0,1 mg/l Kinetin chồi tăng trưởng tốt nhất (2,45 cm), chất lượng chồi tốt. Công thức bổ sung 0,5 mg/l IBA và công thức 0,3 mg/l IBA + 0,1 mg/l NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 98%, số rễ trung bình đạt trên 3 rễ/ chồi, chất lượng rễ tốt. Khi cây có chiều cao > 4 cm, có 3-4 rễ đem bình cây ra huấn luyện ở điều kiện tự nhiên 1 tuần, rửa sạch thạch, đưa cây ra trồng trên giá thể.
#Dendrobium anosmum # #in vitro #Knuds #nhân giống #thể chồi
Nhân giống lan Đai châu đỏ (Rhynchostylisgigantea L. ) bằng công nghệ nuôi cấy in vitroRhynchostylisgigantea L. Orchid is an endangered tropical epiphytic orchid that is threatened with extinction due to over-collection and the loss of suitable habitats. In vitro propagation is a useful way to mass produce plants for re-establishment in the wild and for commercial propagation. Seeds collected 9 months after pollination were the optimum stage for in vitro culture. Seed germination reached 84,62 MS medium. Protocorms cultured on MS medium supplemented with auxin and cytokinin induced direct somatic embryogenesis. The best response was observed in protocorms cultured SM5- MS medium supplemented with BAP at 2.0 mg/L and IBA at 1.0mg/L. Complete plantlets were formed after 08 weeks culture on MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP and 0,5 mg/l Kinetin. MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP and 0,5 mg/l Kinetin and 20% CW was suitable for the regeneration in which the shoots proliferation ratio was 41,41%, the height of shoot was 4,33 cm after 08 weeks cultured. The shoot have 4 cm in height is subcultured on MS medium containing 1.5 mg/l NAA that was suitable for rooting 50,67%.. Plantlets with well-developed leaves and roots were transplanted to pots filled with Sphagnum sp dry and coir cartridge shell (1:1), also perlite individually and transferred to the greenhouse. Upon ex vitro transfer, 98,41% of plants survived in culture room condition (25 ± 2oC). This protocol is an efficient means for the large-scale propagation and in vitro and in vivo germplasm conservation of Rhynchostylisgigantea L. orchid.
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITROTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay.
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
Improved in vitro rooting and acclimatization of “Violetta” Artichoke and “Green Globe” ArtichokeArtichoke (Cynara scolymus L.), a medicinal plant with high economic value, contains high levels of phenolic compounds; especially cynarine, which plays an important role in preventing cancer, cardiovascular disease, osteoporosis, diabetes and neurodegeneration, etc. Currently, Artichoke micropropagation has achieved some success; however, the rooting efficiency and plantlet quality are still limited. In this study, improving the quality of Artichoke plantlet related to the shoot quality and suitable substrates in in vitro rooting stage was studied on “Violetta” Artichoke (VA) and “Green Globe” Artichoke (GA). The results showed that shoots (1.5 cm) cultured on MS medium supplemented 0.5 mg/L KIN were most suitable to shoot multiplication of VA with the number of shoots/explant (3.67 shoots), number of shoots ≥ 2 cm (3 shoots); while, 1.0 mg/L BA was suitable to shoot multiplication of GA (5.33 shoots; 5.00 shoots; respectively) after 4 weeks of culture. Besides, the in vitro rooting was improved using 8 g/L commercial agar for VA; meanwwhile, 3 g/L gelrite for GA. In addition, the nylon bag culture system (120 mm × 250 mm) has potential in plantlet production (15 plants/bag) and can be applied for large scale micropropagation. In addition, VA and GA plantlets derived from in vitro culture gave the good acclimatization, growth and development after 8, 12 and 20 weeks cultivating at the green house conditions.
#Artichoke #giá thể #ra rễ in vitro #thích nghi vườn ươm #vi nhân giống
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC ĐẾN QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa)Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng hệ thống chiếu sáng đơn sắc với hai loại đèn LED: Ánh sáng đơn sắc đỏ có bước sóng 650 nm (R), ánh sáng đơn sắc xanh có bước sóng 450 nm (B), kết hợp ánh sáng đơn sắc đỏ và ánh sáng đơn sắc xanh theo các tỷ lệ khác nhau cho quy trình nhân giống vô tính invitro cây hoa chuông, nhằm tìm ra được nguồn chiếu sáng đơn sắc phù hợp với từng giai đoạn trong quy trình nhân giống, để nâng cao chất lượng cây giống và hạ giá thành trong sản xuất thương mại ở quy mô lớn. Kết quả thu được cho thấy: trong quy trình nhân giống in vitro cây hoa chuông, hệ thống chiếu sáng đơn sắc sử dụng đèn LED tỏ ra vượt trội hơn so với sử dụng đèn huỳnh quang. Giai đoạn tái sinh chồi từ mô lá dưới điều kiện chiếu sáng sử dụng đèn LED kết hợp tỷ lệ 70% R + 30% B cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi, số chồi/mẫu đạt giá trị cao nhất lần lượt là: 75,33%; 1,96 chồi. Sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 80% R + 20% B thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh chồi với hệ số nhân chồi đạt được là 7,87 lần, chiều cao chồi là 1,95 cm. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh, sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 70% R + 30% B là thích hợp nhất. Chiều cao cây đạt được là 7,54 cm, số lá 6,80 lá, số rễ 6,13 rễ, chiều dài rễ 2,07 cm, khối lượng tươi 1,24 g/cây. Cây giống hoa chuông in vitrom được nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng đơn sắc LED tỷ lệ 70% R + 30% B khi đưa ra trồng ở giai đoạn vườn ươm thích nghi rất tốt với điều kiện tự nhiên. Tỷ lệ sống đạt 96,67%, thời gian ra rễ sau trồng 5 ngày.
#Ánh sáng đơn sắc #hoa chuông #nhân giống in vitro
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITROTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay.
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO RE HƯƠNG CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK) MEISNTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 20-10 - Trang 042-048 - 2017
Re hương là cây quí, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép loài cây này ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng. Vì vậy, vấn đề nhân giống để bảo tồn loài cây này là hết sức cần thiết. Re hương khó tìm thấy cây mẹ trưởng thành để thu hái hạt nên nhân giống in vitro là có hiệu quả hơn cả trong việc nhân giống phục vụ trồng rừng bảo tồn cũng như trồng rừng diện lớn hơn sau này. Nhân giống Re hương bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro cho thấy khử trùng vật liệu nuôi cấy khởi đầu là chồi non bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút chia 2 lần (lần 1: 3 phút, lần 2: 2 phút) cho tỉ lệ mẫu sạch nảy chồi đạt 38,9%. Môi trường MS + 0,5 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin là thích hợp nhất để tái sinh chồi lần một (tỉ lệ mẫu nảy chồi đạt 100% (với 3,2 chồi/nách lá); môi trường MS + 2,2 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin + 0,1 mg/l NAA thích hợp nhất cho tạo cụm chồi (hệ số nhân chồi 3,5 lần và chiều cao trung bình chồi 2,2 cm). Môi trường tạo rễ thích hợp cho chồi Re hương in vitro là MS+ 0,4 mg/l NAA (tỉ lệ chồi ra rễ trên 94,4%, rễ có chất lượng tốt).
#Họ Long não #in vitro #nhân giống #Re hương
Effect of silver nanoparticles on sterilization of different explant sources of Gerbera jamesonii cultured in vitroIn this study, silver nanoparticles effects on the sterilization of different sources of explants (young leaves, young flower stalks and young flower buds) of Gerbera as well as on the in vitro morphogenesis and their growth were investigated. The explants were sterilized and cut transversally (1 mm) with the flower stalk, square (0.5 × 0.5 cm) for the leaf sample, longitudinally (0.5 mm) for the flowers (removed the petals) and cultured on MS medium; then, the explants (contamination-free or no browning/necrosis) were transferred into MS medium supplemented with 0.02 mg/L TDZ plus 0.8 mg/L adenine, 10% coconut water, 30 g/L sucrose and 8 g/L agar in 15 days. The results showed that AgNPs at the appropriate concentration and duration treatment was effective in explant sterilization of flower bud (0.02% AgNPs and 20 min), flower stalks (0.02% AgNPs and 30 min) and young leaves (0.05% AgNPs and 20 min) after 15 days of culture. In addition, 3 types of morphogenesis including callus induction, somatic embryogenesis and direct shoot regeneration of explants derived from sterilization by AgNPs were improved as compared to that of HgCl2. In addition, research on the optimal medium for shoot multiplication, rooting as well as evaluation of acclimatization and the growth at the greenhouse were also studied. Results showed that MS medium supplemented with 2 mg/L NAA combined with 0.5 mg/L BA and 2 mg/L KIN is suitable for shoot multiplication; meanwhile, MS medium supplemented with 2 mg/L NAA improved rooting ability as well as quality of plantlets and to improving survival rate and acclimatization of Gerbera cultured in vitro.
#Cây hoa đồng tiền #nano bạc #khử trùng mẫu cấy #vi nhân giống
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá xanh đậm. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 1,2 mg/l BAP; 0,5 mg/l Kinetin; 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 100% với hệ số nhân đạt 4,08 lần/chu kỳ, sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 100%, số rễ trung bình 5,7 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 5,05 cm khi nuôi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 50% đất, 25% trấu hun và 25% bột xơ dừa, cho tỷ lệ sống đạt 95,78%. Quy trình vi nhân giống này có thể áp dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Gừng gió chất lượṇg tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn giống cho thị trường.
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet