Scholar Hub/Chủ đề/#nhân giống in vitro/
Nhân giống in vitro là kỹ thuật nuôi cấy tế bào hoặc mô thực vật trong môi trường nhân tạo, vô trùng để tạo ra cây con giống cây mẹ. Phương pháp này dựa trên tính toàn năng của tế bào, cho phép nhân giống nhanh, đồng loạt và sạch bệnh.
Nhân giống in vitro là gì?
Nhân giống in vitro, còn gọi là nhân giống mô, là một kỹ thuật sinh học hiện đại trong lĩnh vực công nghệ sinh học thực vật. Phương pháp này sử dụng các tế bào, mô hoặc cơ quan thực vật được nuôi cấy trong điều kiện vô trùng trên môi trường nhân tạo, nhằm tạo ra cây con giống hệt cây mẹ với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Đây là một công cụ then chốt trong nông nghiệp công nghệ cao, bảo tồn nguồn gen, và sản xuất cây giống sạch bệnh.
Nguyên lý hoạt động
Nhân giống in vitro dựa trên nguyên lý toàn năng của tế bào thực vật (cellular totipotency) – tức là mỗi tế bào sống của thực vật, trong điều kiện thích hợp, có khả năng phát triển thành một cơ thể thực vật hoàn chỉnh. Bằng cách sử dụng môi trường dinh dưỡng thích hợp và điều kiện nuôi cấy nghiêm ngặt, tế bào hoặc mô thực vật sẽ được cảm ứng để phân chia, biệt hóa, tạo chồi, hình thành rễ, và cuối cùng phát triển thành cây con hoàn chỉnh.
Các giai đoạn trong quy trình nhân giống in vitro
Toàn bộ quy trình có thể chia thành 5 giai đoạn chính:
1. Chuẩn bị và khử trùng mẫu (Explant):
Lựa chọn mẫu ban đầu từ cây mẹ, thường là đỉnh sinh trưởng, đoạn thân non, lá non hoặc hoa. Mẫu được rửa sạch và xử lý khử trùng bằng các hóa chất như ethanol 70% và dung dịch NaClO hoặc HgCl₂ để loại bỏ vi sinh vật.
2. Nuôi cấy khởi đầu (Initiation stage):
Mẫu sau khi xử lý được đưa vào môi trường nuôi cấy cơ bản, phổ biến nhất là môi trường MS (Murashige and Skoog), có chứa đường, vitamin, muối khoáng và chất làm đông như agar. Trong giai đoạn này, mẫu mô sẽ phục hồi, thích nghi và bắt đầu phát triển.
3. Cảm ứng tạo chồi hoặc mô sẹo (callus):
Việc điều chỉnh nồng độ auxin và cytokinin trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến sự phát sinh hình thái. Ví dụ:
- : kích thích tạo chồi.
- : kích thích tạo rễ.
- : tạo mô sẹo không phân hóa.
4. Phát triển cây con:
Các chồi được tách ra và chuyển sang môi trường phát triển rễ. Auxin như IBA hoặc NAA được sử dụng để kích thích hình thành rễ.
5. Thích nghi ngoài môi trường (Acclimatization):
Cây con được chuyển từ môi trường in vitro ra đất hoặc giá thể trồng trong nhà kính. Giai đoạn này đòi hỏi chăm sóc đặc biệt để cây thích nghi với điều kiện tự nhiên như ánh sáng, độ ẩm, và vi sinh vật ngoài môi trường.
Môi trường nuôi cấy và chất điều hòa sinh trưởng
Môi trường phổ biến nhất hiện nay là môi trường MS do Murashige và Skoog phát triển, ngoài ra còn có môi trường B5 (Gamborg), White, hoặc WPM (Woody Plant Medium) tùy vào loại cây. Thành phần cơ bản bao gồm:
- Đường (thường là sucrose 20–30 g/L).
- Muối khoáng (N, P, K, Ca, Mg...).
- Vitamin (B1, B6, niacin...).
- Chất điều hòa sinh trưởng: cytokinin (BA, kinetin), auxin (IAA, NAA, IBA).
- Chất làm đông như agar hoặc gelrite.
Ưu điểm của nhân giống in vitro
- Nhân giống nhanh, số lượng lớn, không phụ thuộc vào mùa vụ.
- Cây con đồng nhất về di truyền với cây mẹ, đảm bảo chất lượng giống.
- Có thể nhân giống các loài có khả năng nhân giống tự nhiên thấp hoặc tuyệt chủng.
- Loại bỏ virus và mầm bệnh thông qua kỹ thuật mô sạch.
- Tiết kiệm diện tích trồng cây mẹ và giảm thiểu rủi ro sâu bệnh.
Hạn chế và thách thức
- Chi phí đầu tư ban đầu cao: cần phòng vô trùng, tủ cấy, hệ thống ánh sáng và điều hòa môi trường.
- Yêu cầu kỹ thuật cao và nhân sự được đào tạo bài bản.
- Nguy cơ biến dị soma nếu quá trình cấy chuyền không được kiểm soát tốt.
- Khó khăn trong giai đoạn thích nghi cây con với môi trường tự nhiên.
Ứng dụng trong thực tiễn
Nhân giống in vitro đã chứng minh hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực:
- Nông nghiệp: Sản xuất giống sạch bệnh, như chuối nuôi cấy mô giúp tăng năng suất và ổn định đầu ra. Xem thêm tại Vinaseed.
- Hoa kiểng: Tăng sản lượng và tính đồng nhất của các loại hoa như lan hồ điệp, hoa hồng. Tham khảo tại Dalat Rose.
- Dược liệu: Nhân giống và bảo tồn các loài quý như sâm Ngọc Linh, trà hoa vàng, ba kích tím.
- Lâm nghiệp: Nhân giống cây gỗ quý, phục vụ tái rừng và phục hồi hệ sinh thái.
Biến dị soma và cách kiểm soát
Biến dị soma là hiện tượng thay đổi kiểu hình hoặc kiểu gen xảy ra trong quá trình nuôi cấy mô. Đây có thể là bất lợi nếu mục tiêu là tạo giống đồng nhất, nhưng cũng là cơ hội tạo giống mới. Để kiểm soát biến dị soma, các biện pháp thường được áp dụng bao gồm:
- Giảm số lần cấy chuyền.
- Sử dụng chồi đỉnh thay vì callus.
- Sàng lọc và kiểm tra di truyền định kỳ bằng kỹ thuật PCR, RAPD hoặc AFLP.
Kết luận
Nhân giống in vitro là một kỹ thuật thiết yếu trong nền nông nghiệp hiện đại và bền vững. Nó không chỉ cho phép sản xuất giống sạch bệnh, đồng nhất và hiệu quả mà còn mở ra cơ hội lớn trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao. Tuy nhiên, để khai thác tối đa lợi ích, cần đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đào tạo chuyên môn và nghiên cứu ứng dụng sâu rộng hơn trong thực tế.
NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN PHI ĐIỆP TÍM (Dendrobium anosmum)TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang 016-021 - 2013
Từ nguồn vật liệu ban đầu là quả Lan Phi điệp tím (Dendrobium anosmum), đã xây dựng thành công quy trình tạo cây con bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Quả lan được khử trùng bề mặt bằng HgCl2 0,1% trong 7 phút và khử trùng bằng NaOCl 5% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch đạt và mẫu tái sinh cao nhất. Môi trường Knuds có bổ sung 0,3 mg/lNAA + 0,3 mg/l Kinetin + 0,3mg/l BAP cho hệ số nhân nhanh thể chồi đạt 5,8 lần/3 tuần, chất lượng thể chồi tốt. Sau 4 tuần, công thức bổ sung 30 g/l sucrose + 0,5 mg/l GA3 + 0,1 mg/l Kinetin chồi tăng trưởng tốt nhất (2,45 cm), chất lượng chồi tốt. Công thức bổ sung 0,5 mg/l IBA và công thức 0,3 mg/l IBA + 0,1 mg/l NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 98%, số rễ trung bình đạt trên 3 rễ/ chồi, chất lượng rễ tốt. Khi cây có chiều cao > 4 cm, có 3-4 rễ đem bình cây ra huấn luyện ở điều kiện tự nhiên 1 tuần, rửa sạch thạch, đưa cây ra trồng trên giá thể.
#Dendrobium anosmum # #in vitro #Knuds #nhân giống #thể chồi
Nhân giống lan Đai châu đỏ (Rhynchostylisgigantea L. ) bằng công nghệ nuôi cấy in vitroRhynchostylisgigantea L. Orchid is an endangered tropical epiphytic orchid that is threatened with extinction due to over-collection and the loss of suitable habitats. In vitro propagation is a useful way to mass produce plants for re-establishment in the wild and for commercial propagation. Seeds collected 9 months after pollination were the optimum stage for in vitro culture. Seed germination reached 84,62 MS medium. Protocorms cultured on MS medium supplemented with auxin and cytokinin induced direct somatic embryogenesis. The best response was observed in protocorms cultured SM5- MS medium supplemented with BAP at 2.0 mg/L and IBA at 1.0mg/L. Complete plantlets were formed after 08 weeks culture on MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP and 0,5 mg/l Kinetin. MS medium supplemented with 0.5 mg/l BAP and 0,5 mg/l Kinetin and 20% CW was suitable for the regeneration in which the shoots proliferation ratio was 41,41%, the height of shoot was 4,33 cm after 08 weeks cultured. The shoot have 4 cm in height is subcultured on MS medium containing 1.5 mg/l NAA that was suitable for rooting 50,67%.. Plantlets with well-developed leaves and roots were transplanted to pots filled with Sphagnum sp dry and coir cartridge shell (1:1), also perlite individually and transferred to the greenhouse. Upon ex vitro transfer, 98,41% of plants survived in culture room condition (25 ± 2oC). This protocol is an efficient means for the large-scale propagation and in vitro and in vivo germplasm conservation of Rhynchostylisgigantea L. orchid.
NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO RE HƯƠNG CINNAMOMUM PARTHENOXYLON (JACK) MEISNTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 20-10 - Trang 042-048 - 2017
Re hương là cây quí, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt động khai thác trái phép loài cây này ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng. Vì vậy, vấn đề nhân giống để bảo tồn loài cây này là hết sức cần thiết. Re hương khó tìm thấy cây mẹ trưởng thành để thu hái hạt nên nhân giống in vitro là có hiệu quả hơn cả trong việc nhân giống phục vụ trồng rừng bảo tồn cũng như trồng rừng diện lớn hơn sau này. Nhân giống Re hương bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro cho thấy khử trùng vật liệu nuôi cấy khởi đầu là chồi non bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút chia 2 lần (lần 1: 3 phút, lần 2: 2 phút) cho tỉ lệ mẫu sạch nảy chồi đạt 38,9%. Môi trường MS + 0,5 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin là thích hợp nhất để tái sinh chồi lần một (tỉ lệ mẫu nảy chồi đạt 100% (với 3,2 chồi/nách lá); môi trường MS + 2,2 mg/l BAP + 0,1 mg/l kinetin + 0,1 mg/l NAA thích hợp nhất cho tạo cụm chồi (hệ số nhân chồi 3,5 lần và chiều cao trung bình chồi 2,2 cm). Môi trường tạo rễ thích hợp cho chồi Re hương in vitro là MS+ 0,4 mg/l NAA (tỉ lệ chồi ra rễ trên 94,4%, rễ có chất lượng tốt).
#Họ Long não #in vitro #nhân giống #Re hương
Improved in vitro rooting and acclimatization of “Violetta” Artichoke and “Green Globe” ArtichokeArtichoke (Cynara scolymus L.), a medicinal plant with high economic value, contains high levels of phenolic compounds; especially cynarine, which plays an important role in preventing cancer, cardiovascular disease, osteoporosis, diabetes and neurodegeneration, etc. Currently, Artichoke micropropagation has achieved some success; however, the rooting efficiency and plantlet quality are still limited. In this study, improving the quality of Artichoke plantlet related to the shoot quality and suitable substrates in in vitro rooting stage was studied on “Violetta” Artichoke (VA) and “Green Globe” Artichoke (GA). The results showed that shoots (1.5 cm) cultured on MS medium supplemented 0.5 mg/L KIN were most suitable to shoot multiplication of VA with the number of shoots/explant (3.67 shoots), number of shoots ≥ 2 cm (3 shoots); while, 1.0 mg/L BA was suitable to shoot multiplication of GA (5.33 shoots; 5.00 shoots; respectively) after 4 weeks of culture. Besides, the in vitro rooting was improved using 8 g/L commercial agar for VA; meanwwhile, 3 g/L gelrite for GA. In addition, the nylon bag culture system (120 mm × 250 mm) has potential in plantlet production (15 plants/bag) and can be applied for large scale micropropagation. In addition, VA and GA plantlets derived from in vitro culture gave the good acclimatization, growth and development after 8, 12 and 20 weeks cultivating at the green house conditions.
#Artichoke #giá thể #ra rễ in vitro #thích nghi vườn ươm #vi nhân giống
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC ĐẾN QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa)Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng hệ thống chiếu sáng đơn sắc với hai loại đèn LED: Ánh sáng đơn sắc đỏ có bước sóng 650 nm (R), ánh sáng đơn sắc xanh có bước sóng 450 nm (B), kết hợp ánh sáng đơn sắc đỏ và ánh sáng đơn sắc xanh theo các tỷ lệ khác nhau cho quy trình nhân giống vô tính invitro cây hoa chuông, nhằm tìm ra được nguồn chiếu sáng đơn sắc phù hợp với từng giai đoạn trong quy trình nhân giống, để nâng cao chất lượng cây giống và hạ giá thành trong sản xuất thương mại ở quy mô lớn. Kết quả thu được cho thấy: trong quy trình nhân giống in vitro cây hoa chuông, hệ thống chiếu sáng đơn sắc sử dụng đèn LED tỏ ra vượt trội hơn so với sử dụng đèn huỳnh quang. Giai đoạn tái sinh chồi từ mô lá dưới điều kiện chiếu sáng sử dụng đèn LED kết hợp tỷ lệ 70% R + 30% B cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi, số chồi/mẫu đạt giá trị cao nhất lần lượt là: 75,33%; 1,96 chồi. Sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 80% R + 20% B thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh chồi với hệ số nhân chồi đạt được là 7,87 lần, chiều cao chồi là 1,95 cm. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh, sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 70% R + 30% B là thích hợp nhất. Chiều cao cây đạt được là 7,54 cm, số lá 6,80 lá, số rễ 6,13 rễ, chiều dài rễ 2,07 cm, khối lượng tươi 1,24 g/cây. Cây giống hoa chuông in vitrom được nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng đơn sắc LED tỷ lệ 70% R + 30% B khi đưa ra trồng ở giai đoạn vườn ươm thích nghi rất tốt với điều kiện tự nhiên. Tỷ lệ sống đạt 96,67%, thời gian ra rễ sau trồng 5 ngày.
#Ánh sáng đơn sắc #hoa chuông #nhân giống in vitro
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITROTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay.
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITROTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay.
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
Effect of silver nanoparticles on sterilization of different explant sources of Gerbera jamesonii cultured in vitroIn this study, silver nanoparticles effects on the sterilization of different sources of explants (young leaves, young flower stalks and young flower buds) of Gerbera as well as on the in vitro morphogenesis and their growth were investigated. The explants were sterilized and cut transversally (1 mm) with the flower stalk, square (0.5 × 0.5 cm) for the leaf sample, longitudinally (0.5 mm) for the flowers (removed the petals) and cultured on MS medium; then, the explants (contamination-free or no browning/necrosis) were transferred into MS medium supplemented with 0.02 mg/L TDZ plus 0.8 mg/L adenine, 10% coconut water, 30 g/L sucrose and 8 g/L agar in 15 days. The results showed that AgNPs at the appropriate concentration and duration treatment was effective in explant sterilization of flower bud (0.02% AgNPs and 20 min), flower stalks (0.02% AgNPs and 30 min) and young leaves (0.05% AgNPs and 20 min) after 15 days of culture. In addition, 3 types of morphogenesis including callus induction, somatic embryogenesis and direct shoot regeneration of explants derived from sterilization by AgNPs were improved as compared to that of HgCl2. In addition, research on the optimal medium for shoot multiplication, rooting as well as evaluation of acclimatization and the growth at the greenhouse were also studied. Results showed that MS medium supplemented with 2 mg/L NAA combined with 0.5 mg/L BA and 2 mg/L KIN is suitable for shoot multiplication; meanwhile, MS medium supplemented with 2 mg/L NAA improved rooting ability as well as quality of plantlets and to improving survival rate and acclimatization of Gerbera cultured in vitro.
#Cây hoa đồng tiền #nano bạc #khử trùng mẫu cấy #vi nhân giống
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá xanh đậm. Cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường khoáng MS bổ sung 1,2 mg/l BAP; 0,5 mg/l Kinetin; 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 100% với hệ số nhân đạt 4,08 lần/chu kỳ, sau 5 tuần nuôi cấy. Chồi ra rễ 100%, số rễ trung bình 5,7 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 5,05 cm khi nuôi trên môi trường khoáng MS bổ sung 0,2 mg/l NAA và 30 g/l sucrose sau 5 tuần nuôi cấy. Cây con hoàn chỉnh được huấn luyện và chuyển ra trồng trên giá thể 50% đất, 25% trấu hun và 25% bột xơ dừa, cho tỷ lệ sống đạt 95,78%. Quy trình vi nhân giống này có thể áp dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Gừng gió chất lượṇg tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn giống cho thị trường.
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet